Scholar Hub/Chủ đề/#hoán dụ ý niệm/
Hoán dụ ý niệm là khái niệm trong ngôn ngữ học liên quan đến việc dùng yếu tố của một lĩnh vực để chỉ một yếu tố liên quan khác, tạo sự tiết kiệm ngôn ngữ và rõ ràng trong giao tiếp. Có nhiều loại hoán dụ như Phần-Biểu thị-Toàn bộ (dùng phần để chỉ toàn bộ), Nguyên nhân-Biểu thị-Kết quả (dùng nguyên nhân để chỉ kết quả), và ngược lại. Hoán dụ hỗ trợ ngôn ngữ hàng ngày, văn học, quảng cáo và có vai trò quan trọng trong ngôn ngữ học nhận thức, triết học và khoa học máy tính, giúp hiểu cách con người tổ chức tri thức.
Định nghĩa Hoán Dụ Ý Niệm
Hoán dụ ý niệm (conceptual metonymy) là một khái niệm trong ngôn ngữ học nhận thức, liên quan đến cách mà tư duy và ngôn ngữ con người tổ chức tri thức bằng cách sử dụng một yếu tố trong một lĩnh vực nhất định để biểu thị một yếu tố liên quan khác. Đây là một hiện tượng trong đó một thuật ngữ hoặc cụm từ được sử dụng không chỉ để chỉ định bản thân nó mà còn để gợi ý một khái niệm khác có liên quan mật thiết. Không giống như ẩn dụ, nơi mà sự so sánh dựa trên sự tương đồng, hoán dụ ý niệm dựa trên sự liền kề trong thực tế hoặc tri thức.
Các Loại Hoán Dụ Ý Niệm
Hoán dụ ý niệm có thể được phân loại thành nhiều dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất bao gồm:
- Phần-Biểu thị-Toàn bộ: Một phần của một thực thể được dùng để biểu thị cho toàn bộ thực thể đó. Ví dụ, "cánh tay" để nói về "công nhân".
- Toàn bộ-Biểu thị-Phần: Toàn bộ một thực thể dùng để biểu thị một phần của thực thể đó. Ví dụ, "nước Mỹ" để nói về "một công ty tại Mỹ".
- Nguyên nhân-Biểu thị-Kết quả: Điều gì đó gợi lên nguyên nhân của một sự việc để biểu thị chính sự việc đó. Ví dụ, "tuyên bố" để chỉ hành động "phá sản".
- Kết quả-Biểu thị-Nguyên nhân: Kết quả được dùng để ám chỉ nguyên nhân. Ví dụ, "nụ cười" để chỉ "niềm vui".
Ứng Dụng Của Hoán Dụ Ý Niệm Trong Ngôn Ngữ
Trong ngôn ngữ hàng ngày, hoán dụ ý niệm đem lại cách tiếp cận dễ hiểu và gần gũi khi giao tiếp. Nó giúp tiết kiệm ngôn ngữ, tạo ra các biểu thức rõ ràng mà người nghe có thể dễ dàng hiểu được từ bối cảnh. Ví dụ, khi nói "Nhà Trắng đã công bố", chúng ta hiểu "Nhà Trắng" là hoán dụ cho Chính phủ Hoa Kỳ.
Hoán dụ cũng rất quan trọng trong văn học, quảng cáo, và các lĩnh vực truyền thông khác, nơi mà khả năng gợi mở mạnh mẽ thông qua hình ảnh và ý tưởng giúp làm nổi bật thông điệp truyền đạt.
Vai Trò Của Hoán Dụ Ý Niệm Trong Ngôn Ngữ Học Nhận Thức
Hoán dụ ý niệm đóng vai trò quan trọng trong ngôn ngữ học nhận thức, nơi mà nó giúp các nhà ngôn ngữ hiểu sâu hơn về cách tri giác của con người được phản ánh thông qua ngôn ngữ. Nó không chỉ giới hạn trong giao tiếp hàng ngày mà còn mở rộng ra các lĩnh vực khác như triết học, tâm lý học, và khoa học máy tính, nơi mà việc hiểu về cách tổ chức tri thức thông qua ngôn ngữ là cần thiết.
Kết Luận
Hoán dụ ý niệm là một phần không thể thiếu trong tư duy ngôn ngữ và giao tiếp. Bằng cách sử dụng các yếu tố quen thuộc để đại diện cho các khái niệm liên quan, hoán dụ ý niệm giúp con người dễ dàng hơn trong việc truyền tải ý tưởng và cảm xúc. Sự hiểu biết về hoán dụ ý niệm không chỉ mở rộng sự hiểu biết của chúng ta về ngôn ngữ mà còn mang lại cái nhìn sâu sắc về cách tư duy và cấu trúc tri thức của con người.
Hoán dụ ý niệm trong kết cấu x (vị từ) + “mặt” trong tiếng Việt dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Hoán dụ ý niệm (HDYN) là một trong hai cơ chế tri nhận chủ yếu được nghiên cứu bởi Ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN). Bài viết này trên cơ sở khảo sát 61 kết cấu vị từ + yếu tố “mặt” trong tiếng Việt đã phân tích một số biểu trưng HDYN của “mặt” dưới góc nhìn của NNHTN. Bài viết đã góp phần làm rõ cơ chế tạo nghĩa trong các ngữ cố định có chứa yếu tố “mặt” nói riêng, từ đó sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu có những cái nhìn sâu rộng hơn về cơ chế và phạm vi của HDYN.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#hoán dụ ý niệm #biểu trưng hoán dụ ý niệm #ngôn ngữ học tri nhận #cơ chế tạo nghĩa
Sai sót báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt NamSai sót trong công bố thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC) là một trong những chủ đề đặc biệt được quan tâm và mang tính thời sự tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm cung cấp bức tranh tổng quát về thực trạng sai sót BCTC theo các chỉ tiêu trọng yếu như lợi nhuận, tài sản. Dựa vào cách tiếp cận mô tả, so sánh và giải thích, kết quả phân tích cho thấy sai sót lợi nhuận và tài sản của các công ty niêm yết phổ biến cả về số lượng và mức độ sai sót. Sai sót cũng không giảm qua 5 năm và không phụ thuộc vào thị trường niêm yết và ngành nghề hoạt động. Kết quả này một mặt cung cấp thông tin có giá trị cho cơ quan quản lý, nhà đầu tư để xem xét trong việc quản lý và ra quyết định, mặt khác cung cấp kết quả cho các nhà nghiên cứu để nghiên cứu giải thích hiện tượng sai sót BCTC
#sai sót báo cáo tài chính #sai sót lợi nhuận #sai sót tài sản #thị trường chứng khoán #công ty niêm yết
Hoán dụ ý niệm "bộ phận cơ thể người biểu trưng cho kỹ năng" trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 800x600 Trong ngôn ngữ học tri nhận, hoán dụ ý niệm được hiểu là việc sử dụng một đặc điểm riêng để nhận dạng một thực thể phức tạp hơn. Đây chính là một trong những đặc điểm cơ bản của khả năng tri nhận. Lakoff (1987) cho rằng chúng ta rất thường xuyên sử dụng những khía cạnh hay đặc điểm dễ nhận biết, dễ cảm nhận của một thực thể nào đó để biểu trưng cho toàn bộ hay một số mặt, một số phần của thực thể ấy. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
Cáo buộc hành vi xâm hại tình dục: Một cái nhìn từ góc độ niềm tin về khoảng cách quyền lực Dịch bởi AI Journal of Business Ethics - Tập 175 - Trang 391-410 - 2020
Chúng tôi tìm hiểu cách mà những người quan sát bên thứ ba phản ứng trước những cáo buộc về các hành vi xâm hại tình dục, liệu phản ứng của họ có khác nhau hay không, và nếu có thì tại sao, họ xác định hình phạt cho người phạm tội như thế nào, ai sẽ khoan dung hơn với họ, và cơ chế tâm lý nào nằm ở dưới sự lựa chọn này. Chúng tôi dựa trên một khía cạnh trong lý thuyết định hướng văn hóa của Hofstede (Cultures and Organizations: Software of the Mind, McGraw-Hill, New York, 1991)—niềm tin về khoảng cách quyền lực, và một khía cạnh trong công trình về lý trí đạo đức của Haidt (Psychological Review, 108: 814–834, 2001)—tách biệt đạo đức. Kết quả từ ba nghiên cứu về các trường hợp thực tế gần đây—đó là các trường hợp liên quan đến Harvey Weinstein, Brett Kavanaugh, và Peter Martins—cho thấy những phát hiện thú vị, nhất quán và sắc nét liên quan đến các câu hỏi nghiên cứu này. Cụ thể, so với những người quan sát ủng hộ niềm tin về khoảng cách quyền lực thấp (PDB), những người quan sát có PDB cao chọn cách đình chỉ một cách có chọn lọc các phán xét về sự có tội và thể hiện đánh giá cao hơn đối với những người bị cáo buộc, họ khoan dung hơn với họ, thể hiện một sự không thích ứng thấp hơn với tên tuổi và bêu xấu họ, và coi những hành vi bị cáo buộc là ít nghiêm trọng hơn. Những kết quả này dựa trên cơ chế tâm lý của việc tách biệt đạo đức. Cả hai người trả lời có PDB cao và thấp đều tách biệt năng lực và đạo đức của người phạm tội. Tuy nhiên, những người quan sát có PDB cao đánh giá hành động của người phạm tội bằng cách nhấn mạnh năng lực, trong khi những người quan sát có PDB thấp đánh giá hành động của họ bằng cách nhấn mạnh đạo đức.
#hành vi xâm hại tình dục #niềm tin khoảng cách quyền lực #sự tách biệt đạo đức #phản ứng xã hội #tâm lý học
ĐỐI SÁNH THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH BIỂU THỊ CẢM XÚC VUI TỪ LÝ THUYẾT HOÁN DỤ Ý NIỆM CỦA NGỮ NGHĨA HỌC TRI NHẬN Ngữ nghĩa học tri nhận đóng góp lý thuyết hoán dụ ý niệm có tác động rất lớn đến cách thức con người quan sát và nhìn nhận thế giới đang sống. Bài viết phân tích và đối sánh 77 thành ngữ tiếng Việt và 91 thành ngữ tiếng Anh biểu thị cảm xúc vui, dựa trên nguyên lý hoán dụ phổ quát: HIỆU ỨNG SINH LÝ CỦA CẢM XÚC ĐẠI DIỆN CHO CẢM XÚC với ba miền nguồn cụ thể là PHẢN ỨNG SINH LÝ, PHẢN ỨNG HÀNH VI, PHẢN ỨNG BIỂU LỘ NÉT MẶT. Kết quả khảo sát cho thấy thành ngữ tiếng Việt sử dụng ba miền nguồn hoán dụ này có số lượng nhiều hơn so với thành ngữ tiếng Anh. Hoán dụ biểu thị cảm xúc chủ yếu dựa vào trải nghiệm cơ thể nên tính phổ quát cao ở hai nhóm thành ngữ khảo sát, tuy nhiên, cũng có sự khác biệt đáng kể nhờ vào tính nghiệm thân đặc trưng của hai dân tộc.
#Hoán dụ ý niệm #hoán dụ phổ quát #ngữ nghĩa học tri nhận #thành ngữ biểu thị cảm xúc vui